Skip to main content

Posts

Saint-Jean-le-Vieux, Isère – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 45°12′00″B 5°53′00″Đ  /  45,2°B 5,883333°Đ  / 45.2; 5.883333 Saint-Jean-le-Vieux Saint-Jean-le-Vieux Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Auvergne-Rhône-Alpes Tỉnh Isère Quận Grenoble Tổng Domène Liên xã Balcon de Belledonne Xã (thị) trưởng Gérard Quinzin (2001-2008) Thống kê Độ cao 313–1.169 m (1.027–3.835 ft) (bình quân 702 m/2.303 ft) Diện tích đất 1 5 km 2 (1,9 sq mi) Nhân khẩu 1 203    - Mật độ 41 /km 2 (110 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 38404/ 38420 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần. Saint-Jean-le-Vieux là một xã của tỉnh Isère, thuộc vùng Rhône-Alpes, đông nam nước Pháp. Xã của tỉnh Isère INSEE commune file x t s Xã của tỉnh Isère Les Abrets  · Les Adrets  · Agnin  · L'Albenc  · Allemond  · Allevard  · Ambel  · Anjou  · Annoisin-Chatelans  · Anthon  · Aoste  · Apprieu  · Arandon  · Artas  · Arzay  · Assieu  · Auberives-en-Royans  · Auberives-sur-Varèze  · Auris  · ...

Saint-André-de-Cubzac – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 44°59′44″B 0°26′41″T  /  44,9955555556°B 0,444722222222°T  / 44.9955555556; -0.444722222222 Saint-André-de-Cubzac Saint-André-de-Cubzac Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Nouvelle-Aquitaine Tỉnh Gironde Quận Bordeaux Tổng Saint-André-de-Cubzac Xã (thị) trưởng Jacques Maugein (2001-2008) Thống kê Độ cao 2–73 m (6,6–239,5 ft) (bình quân 30 m/98 ft) Diện tích đất 1 23,15 km 2 (8,94 sq mi) Nhân khẩu 1 7.234    - Mật độ 312 /km 2 (810 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 33366/ 33240 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần. Saint-André-de-Cubzac là một xã của tỉnh Gironde, thuộc vùng Aquitaine, tây nam nước Pháp. Mục lục 1 Personalities 2 Xem thêm 3 Tham khảo 4 Liên kết ngoài Jacques-Yves Cousteau is buried in the Cousteau family plot. It is also the birthplace of Jean Marie Antoine de Lanessan. Xã của tỉnh Gironde INSEE commune file http://www.saint-andre-de-cubzac.com/ Jacques-Yves Cousteau on Find A Grave x t s Xã của tỉ...

Kinh Lễ – Wikipedia tiếng Việt

Kinh Lễ hay còn gọi là Lễ ký (tiếng Trung: 禮記 Lǐ Jì ) là một quyển trong bộ Ngũ Kinh của Khổng Tử, tương truyền do các môn đệ của Khổng Tử thời Chiến quốc viết, ghi chép các lễ nghi thời trước. Lễ ký cùng với Chu lễ và Nghi lễ được gọi chung là Tam lễ . Khổng Tử hiệu đính lại Kinh Lễ mong dùng làm phương tiện để duy trì và ổn định trật tự. Khổng Tử nói: " Không học Kinh Lễ thì không biết đi đứng ở đời " [1] . Học giả thời Hán là Đới Đức đã dựa vào bản do Lưu Hướng thu thập gồm 130 thiên rồi tổng hợp giản hoá còn 85 thiên gọi là Đại Đới Lễ ký , sau đó cháu Đới Đức là Đới Thánh lại đơn giản hoá Đại Đới Lễ ký còn 46 thiên, thêm vào các thiên Nguyệt lệnh , Minh Đường vị và Nhạc ký , tổng cộng là 49 thiên, được gọi là Tiểu Đới Lễ ký . Đại Đới Lễ ký đến thời Tuỳ, Đường bị thất lạc quá nửa, hiện nay chỉ còn 39 thiên, do đó Tiểu Đới Lễ ký là bản Lễ ký thông dụng hiện nay [2] . Thời Hán Cảnh Đế, Lỗ Cung Vương Lưu Dư phá nhà cũ của Khổng Tử để mở rộng cung thất, được một bản ...

Máy bắn đá – Wikipedia tiếng Việt

Máy bắn đá là loại vũ khí lạnh thời cổ. Các nhà nghiên cứu cho là được phát minh năm 399 trước công nguyên. Còn có tên gọi là Sảo pháo hay Cự thạch pháo. Các nhà nghiên cứu còn nhiều tranh cãi về lịch sử máy ném đá. Nhưng ở Việt Nam lịch sử có ghi nhận quân Đại Việt đã dùng máy ném đá công thành quân nhà Tống. Máy ném đá do người Chiêm Thành theo Hồi giáo sử dụng chống lại quân Nguyên do Toa Đô chỉ huy thế kỷ 13, gọi là (Hồi hồi pháo), loại ba cần gọi là (Hồi Hồi tam sảo pháo). Hiện nay người ta tạm thống nhất Máy ném đá lớn nhất là của quân Nguyên - Mông dùng khi đánh Biện Kinh (kinh đô nước Kim) năm 1234 có 13 sảo, dùng 500 người kéo dây, bắn đạn đá nặng 60 kg Vào cuối những năm 1260, trong cuộc vây hãm hai thành Phàn Thành và Tương Dương của nhà Tống, quân Mông Cổ đã nhờ 2 kỹ sư người Ba Tư lắp đặt hàng loạt máy Trebuchet để công phá Tương Phàn, mỗi máy bắn đá mới này có thể phóng các quả đạn nặng 300 kg và tầm xa 500m. Kết quả là sau 6 năm trời chống đỡ kiên cường (1267-1273), h...

1856 – Wikipedia tiếng Việt

Thế kỷ: Thế kỷ 18 ·  Thế kỷ 19  · Thế kỷ 20 Thập niên: 1820 1830 1840  1850  1860 1870 1880 Năm: 1853 1854 1855  1856  1857 1858 1859 1856 trong lịch khác Lịch Gregory 1856 MDCCCLVI Ab urbe condita 2609 Năm niên hiệu Anh 19 Vict. 1 – 20 Vict. 1 Lịch Armenia 1305 ԹՎ ՌՅԵ Lịch Assyria 6606 Lịch Ấn Độ giáo  - Vikram Samvat 1912–1913  - Shaka Samvat 1778–1779  - Kali Yuga 4957–4958 Lịch Bahá’í 12–13 Lịch Bengal 1263 Lịch Berber 2806 Can Chi Ất Mão (乙卯年) 4552 hoặc 4492      — đến — Bính Thìn (丙辰年) 4553 hoặc 4493 Lịch Chủ thể N/A Lịch Copt 1572–1573 Lịch Dân Quốc 56 trước Dân Quốc 民前56年 Lịch Do Thái 5616–5617 Lịch Đông La Mã 7364–7365 Lịch Ethiopia 1848–1849 Lịch Holocen 11856 Lịch Hồi giáo 1272–1273 Lịch Igbo 856–857 Lịch Iran 1234–1235 Lịch Julius theo lịch Gregory trừ 12 ngày Lịch Myanma 1218 Lịch Nhật Bản An Chính 3 (安政3年) Phật lịch 2400 Dương lịch Thái 2399 Lịch Triều Tiên 4189 Hộp này: xem thảo luận sửa 1856 (số La Mã: MDCCCLVI ) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory....

Hochstetten-Dhaun – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 49°48′3″B 7°30′19″Đ  /  49,80083°B 7,50528°Đ  / 49.80083; 7.50528 Hochstetten-Dhaun Huy hiệu Vị trí Hành chính Quốc gia Đức Bang Rheinland-Pfalz Huyện Bad Kreuznach Liên xã Kirn-Land Phân chia Địa phương 5 Thị trưởng Thomas Barrois Số liệu thống kê cơ bản Diện tích 12,61 km² (4,9 mi²) Cao độ 190 m  (623 ft) Dân số 1.652   (31/12/2006)  - Mật độ 131 /km² (339 /sq mi) Các thông tin khác Múi giờ CET/CEST (UTC+1/+2) Biển số xe KH Mã bưu chính 55606 Mã vùng 06752 Hochstetten-Dhaun là một đô thị thuộc huyện Bad Kreuznach trong bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Đô thị Hochstetten-Dhaun có diện tích 12,61 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 1652 người. x t s Xã và đô thị ở huyện Bad Kreuznach Abtweiler • Allenfeld • Altenbamberg • Argenschwang • Auen • Bad Kreuznach • Bad Münster am Stein-Ebernburg • Bad Sobernheim • Bärenbach • Bärweiler • Becherbach • Becherbach (Kirn) • Biebelsheim • Bockenau • Boos • Braunweiler • Brauweiler • Breitenheim...

Đức Quốc Xã – Wikipedia tiếng Việt

Đức Quốc Xã , còn gọi là Đệ Tam Đế chế hay Đế chế Thứ ba (tiếng Đức: Drittes Reich ), là nước Đức trong thời kỳ 1933-1945 đặt dưới một chế độ độc tài chịu sự kiểm soát của Adolf Hitler và Đảng Quốc xã (NSDAP). Dưới sự thống trị của Hitler, Đức đã biến đổi thành một nhà nước phát xít toàn trị cai quản gần như mọi mặt của đời sống. Tên gọi chính thức của quốc gia này là Deutsches Reich (Đế chế Đức) từ 1933 đến 1945 và Großdeutsches Reich (Đế chế Đại Đức) từ 1943 đến 1945. Đức Quốc Xã chấm dứt sự tồn tại của mình vào tháng 5 năm 1945 sau khi bại trận trước quân Đồng Minh, sự kiện đánh dấu hồi kết cho chiến tranh thế giới thứ hai tại châu Âu. Vào ngày 30 tháng 1 năm 1933 Hitler được Tổng thống Cộng hòa Weimar Paul von Hindenburg bổ nhiệm làm Thủ tướng Đức. Sau đó đảng Quốc xã bắt đầu loại trừ tất cả các đối thủ chính trị và củng cố quyền lực của mình. Với việc Hindenburg qua đời vào ngày 2 tháng 8 năm 1934, Hitler đã trở thành nhà độc tài của nước Đức bằng việc sát nhập chức vụ và nhữn...