Skip to main content

Máy bắn đá – Wikipedia tiếng Việt



Máy bắn đá là loại vũ khí lạnh thời cổ. Các nhà nghiên cứu cho là được phát minh năm 399 trước công nguyên. Còn có tên gọi là Sảo pháo hay Cự thạch pháo.





Các nhà nghiên cứu còn nhiều tranh cãi về lịch sử máy ném đá. Nhưng ở Việt Nam lịch sử có ghi nhận quân Đại Việt đã dùng máy ném đá công thành quân nhà Tống. Máy ném đá do người Chiêm Thành theo Hồi giáo sử dụng chống lại quân Nguyên do Toa Đô chỉ huy thế kỷ 13, gọi là (Hồi hồi pháo), loại ba cần gọi là (Hồi Hồi tam sảo pháo). Hiện nay người ta tạm thống nhất Máy ném đá lớn nhất là của quân Nguyên - Mông dùng khi đánh Biện Kinh (kinh đô nước Kim) năm 1234 có 13 sảo, dùng 500 người kéo dây, bắn đạn đá nặng 60 kg

Vào cuối những năm 1260, trong cuộc vây hãm hai thành Phàn Thành và Tương Dương của nhà Tống, quân Mông Cổ đã nhờ 2 kỹ sư người Ba Tư lắp đặt hàng loạt máy Trebuchet để công phá Tương Phàn, mỗi máy bắn đá mới này có thể phóng các quả đạn nặng 300 kg và tầm xa 500m. Kết quả là sau 6 năm trời chống đỡ kiên cường (1267-1273), hai tòa thành này đã bị san bằng, buộc lực lượng phòng thủ phải đầu hàng.

Trong cuộc vây hãm tại lâu đài Stirling năm 1304, vua nước Anh là Edward Longshanks đã cho chế tạo một cỗ máy Trebuchet khổng lồ có tên gọi là “Warwolf”. Cỗ máy khủng khiếp này có thể bắn những tảng đá nặng tới 1,5 tấn, hủy diệt được những mục tiêu kiên cố nhất của kẻ thù.

Người Trung Quốc đã có loại vũ khí tương tự như Trebuchet từ thế kỷ thứ 4 TCN. Tuy vậy, những cỗ máy của họ nhỏ hơn và đóng vai trò ít quan trọng hơn trong các trận đánh công thành.

Để đối phó lại sức công phá của Trebuchet, các công trình sư thời Trung cổ đã phải thiết kế các thành lũy, pháo đài với độ dày lớn nhất có thể.



Dùng nguyên lý đòn bẩy và tính đàn hồi của cần để bắn đá đi. Gồm: giá chắc chắn bằng gỗ chôn chặt xuống đất hoặc đặt trên xe di động, có một hay nhiều cần còn được gọi là sảo gắn với giá bằng trục ngang, đầu trên của cần buộc nhiều dây da bền chắc, mỗi đầu dây có từ một đến hai người kéo khi bắn, đầu dưới cần được buộc các giỏ đựng đá. Khối lượng đá tùy thuộc vào số cần và số dây kéo.



Trebuchet hoạt động bằng nguyên lý cơ học về lực đòn bẩy để đẩy 1 hòn đá hay cái loại đạn khác xa và chính xác hơn nhiều so với một máy bắn đá Catapult. Sợi dây treo và cánh tay đòn vung lên thành tư thế thẳng đứng, thường được trợ giúp bằng một cái móc, đoạn cuối sợi dây treo tung ra, đẩy viên đạn về phía mục tiêu với sức mạnh khủng khiếp.

Có nhiều kỹ thuật tiến bộ đã được áp dụng lên Trebuchet. Các nhà khoa học hiện vẫn đang tranh cãi về việc liệu những người thời xưa có sử dụng hệ thống bánh xe để hấp thụ những lực dư thừa và truyền trở lại vào trong viên đạn. Một thanh chắn được đặt ở điểm dừng của cánh tay đòn có thể sử dụng để tăng lợi thế đàn hồi tự nhiên của gỗ (hay kim loại), nó có sự tương đồng lớn với một máy Catapult.



Sát thương sinh lực, phá hủy doanh trại, phá hủy thành trì.[1] Sức tàn phá cao, còn có thể để cản đường rút lui của địch. Bản thân Trebuchet từ một vũ khí tấn công đã được sử dụng vào mục đích phòng thủ bằng cách đặt chúng trên những tháp canh khổng lồ mà di tích còn lưu lại ở một số địa điểm như Damascus, Bosra (Syria), Cairo (Ai Cập).




  1. ^ Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam, 2003, trang 658




Bản mẫu:Vũ khí công thành






Comments

Popular posts from this blog

Saint-Pierre-de-Buzet – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 44°15′18″B 0°16′28″Đ  /  44,255°B 0,274444444444°Đ  / 44.255; 0.274444444444 Saint-Pierre-de-Buzet Saint-Pierre-de-Buzet Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Nouvelle-Aquitaine Tỉnh Lot-et-Garonne Quận Nérac Tổng Damazan Liên xã Val d'Albret Xã (thị) trưởng Patrick De Tretaigne (2001–2008) Thống kê Độ cao 32–160 m (105–525 ft) (bình quân 70 m/230 ft) Diện tích đất 1 8,52 km 2 (3,29 sq mi) Nhân khẩu 1 218    - Mật độ 26 /km 2 (67 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 47267/ 47160 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần. Saint-Pierre-de-Buzet là một xã của tỉnh Lot-et-Garonne, thuộc vùng Nouvelle-Aquitaine, tây nam nước Pháp. Xã của tỉnh Lot-et-Garonne INSEE commune file x t s Xã của tỉnh Lot-et-Garonne Agen  · Agmé  · Agnac  · Aiguillon  · Allemans-du-Dropt  · Allez-et-Cazeneuve  · Allons  · Ambrus  · Andiran  · Antagnac  · Anthé  · Anzex  · Argenton  · Armillac  · Astaffort  · Aubiac  · Au

Pellingen – Wikipedia tiếng Việt

Pellingen Huy hiệu Vị trí Hành chính Quốc gia Đức Bang Rheinland-Pfalz Huyện Trier-Saarburg Liên xã Konz Thị trưởng Dieter Hennen Số liệu thống kê cơ bản Diện tích 7,21 km² (2,8 mi²) Cao độ 460 m  (1509 ft) Dân số 989   (31/12/2006)  - Mật độ 137 /km² (355 /sq mi) Các thông tin khác Múi giờ CET/CEST (UTC+1/+2) Biển số xe TR Mã bưu chính 54331 Mã vùng 06588 Website www.pellingen.de Tọa độ: 49°40′29″B 6°40′16″Đ  /  49,67472°B 6,67111°Đ  / 49.67472; 6.67111 Pellingen là một đô thị thuộc trong huyện Trier-Saarburg thuộc bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Đô thị này có diện tích 7,21 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 989 người. x t s Xã và đô thị ở huyện Trier-Saarburg Aach • Ayl • Baldringen • Bekond • Bescheid • Beuren • Bonerath • Damflos • Detzem • Ensch • Farschweiler • Fell • Fisch • Föhren • Franzenheim • Freudenburg • Geisfeld • Greimerath • Grimburg • Gusenburg • Gusterath • Gutweiler • Heddert • Hentern • Herl • Hermeskeil • Hi

Saint-André-du-Bois – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 44°36′21″B 0°10′55″T  /  44,6058333333°B 0,181944444444°T  / 44.6058333333; -0.181944444444 Saint-André-du-Bois Saint-André-du-Bois Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Nouvelle-Aquitaine Tỉnh Gironde Quận Langon Tổng Saint-Macaire Liên xã Coteaux Macariens Thống kê Độ cao 33–117 m (108–384 ft) (bình quân 108 m/354 ft) Diện tích đất 1 10 km 2 (3,9 sq mi) INSEE/Mã bưu chính 33367/ 33490 Saint-André-du-Bois là một xã của tỉnh Gironde, thuộc vùng Nouvelle-Aquitaine, tây nam nước Pháp. Xã của tỉnh Gironde INSEE commune file x t s Xã của tỉnh Gironde Abzac  · Aillas  · Ambarès-et-Lagrave  · Ambès  · Andernos-les-Bains  · Anglade  · Arbanats  · Arbis  · Arcachon  · Arcins  · Arès  · Arsac  · Les Artigues-de-Lussac  · Artigues-près-Bordeaux  · Arveyres  · Asques  · Aubiac  · Aubie-et-Espessas  · Audenge  · Auriolles  · Auros  · Avensan  · Ayguemorte-les-Graves  · Bagas  · Baigneaux  · Balizac  · Barie  · Baron  · Le Barp  · Ba